Theo nhiều dự báo, kinh tế thế giới sẽ có chuyển biến tích cực hơn trong năm 2010, nhưng tín hiệu phục hồi vẫn còn yếu và biến động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro, khó lường.
Trong nước và trong tỉnh, những tồn tại vốn có nền kinh tế và tốc độ tăng thấp trong năm 2009 sẽ ảnh hưởng nhiều mặt đến sản xuất và đời sống. Hậu quả nặng nền của bão số 9 và lũ vừa qua phải mất nhiều thời gian và nguồn lực mới khắc phục. Thiên tai, dịch bệnh còn có thể diễn biến phức tạp hơn.
Năm 2010, với nhiều sự kiện văn hóa, chính trị lớn của cả nước, của tỉnh, việc tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp tiến đến Đaị hội Đảng toàn quốc lần thứ XI có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cùng với kết quả và kinh nghiệm đạt trong năm 2009 là điều kiện thuận lợi để vượt qua khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010 ở mức cao hơn.
I. NHIỆM VỤ VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ chủ yếu:
Năm 2010 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 19 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010. Ngoài việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của các năm trước, phải phấn đấu nhằm hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết làm tiền đề đột phá trong giai đoạn 5 năm tiếp theo 2011-2015.
Trước mắt tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thiên tai của năm 2009. Phát huy các kết quả đạt được, tiếp tục thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế; thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, đảm bảo an sinh xã hội.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong đó cơ cấu kinh tế nông lâm ngư nghiệp chiếm dưới 21%; công nghiệp và xây dựng 39,5%; dịch vụ 39,5%. Phấn đấu nâng cơ cấu lao động phi nông nghiệp lên 30%
Thúc đẩy mở đường bay Chu Lai – Nội Bài; dự án mở rộng Quốc lộ IA khu vực phía Bắc của tỉnh và khu vực phía Bắc thành phố Tam Kỳ; đường cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất, dự án xây dựng các cầu yếu trên tuyến Quốc lộ IA đoạn qua Quảng Nam.
Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm như: Cầu Cửa Đại, Tượng đài Bà mẹ Việt Nam anh hùng, nạo vét luồng cảng Kỳ Hà, các công trình giao thông, thủy lợi, Y tế, Giáo dục, nhất là đối với các công trình sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Hoàn thành đường Nam Quảng Nam giai đoạn I, cơ bản hoàn thành 24 tuyến đường ô tô đến trung tâm xã. Phấn đấu hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2010 các thủy điện: Sông Tranh 2, Đắc Mi 4, Trà Linh 2 cùng với việc rà soát là các dự án thủy điện.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư; chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư và xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bảo đảm chất lượng các công trình, thực hiện tốt việc đẩy nhanh tiến độ thi công và sử dụng hết các nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Rà soát, bổ sung qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trên cơ sở qui hoạch tổng thể Khu kinh tế mở Chu lai, rà soát khớp nối với các qui hoạch khác. Tiếp tục thu hút và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, nhất là các dự án tại khu kinh tế mở và khu vực ven biển. Xúc tiến các dự án lớn quan trọng.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình thuộc đề án được duyệt theo Nghị quyết 30a; triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu mới như : chương trình các huyện giáp Tây nguyên; chương trình hỗ trợ nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg; chương trình xã thí điểm mô hình nông thôn mới.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; ngăn chặn, xử lý kịp thời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, xử lý chất thải, rác thải. Phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường biển, bảo vệ chủ quyền trên vùng biển.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12,5% so với năm 2009
- GDP theo giá hiện hành khoảng 25.198 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người khoảng 17,6 triệu đồng (tương đương khoảng hơn 930 USD).
- GTSX ngành nông lâm ngư tăng 5%
- GTSX của ngành công nghiệp và xây dựng tăng khoảng 23%. Trong đó GTSX công nghiệp tăng 26,5%.
- GTSX các ngành dịch vụ tăng khoảng 15,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 290 triệu USD, tăng 40%.
- Thu nội địa 1.700 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 400 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 11.700 tỷ đồng, tăng 26,6%.
2.2. Các chỉ tiêu về xã hội:
- Tạo việc làm mới 37.000 lao động
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 17%
- Duy trì tỷ lệ giảm sinh 0,4%o, qui mô dân số 1.429.300 người.
- Giảm tỷ lệ trẻ em suy di dưỡng còn 18%
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2010: 45%
II. MỘT SỐ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất và phát triển các ngành dịch vụ.
Rà roát qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các qui hoạch liên quan đến tạo lập môi trường đầu tư góp phần giảm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển đã đề ra trong năm 2009.
2. Phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn, miền núi, nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo:
Phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 7; các chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, miền núi, nhất là các huyện nghèo theo Nghị Quyết 30a/NQ-CP, chương trình các huyện được hưởng chính sách như Tây Nguyên, chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo. Triển khai thực hiện tốt đề án phát triển giao thông nông thôn đến năm 2015. Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi, hồ chứa. Phát triển các vùng sản xuất tập trung, thâm canh, tăng năng suất gắn với phát triển công nghiệp chế biến và các làng nghề truyền thống.
Sắp xếp, bố trí lại dân cư khu vực miền núi; di dời dân trong vùng có nguy cơ sạt lỡ. Tiếp tục thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo như: chính sách khám chữa bệnh, hỗ trợ giáo dục và đào tạo, hỗ trợ nhà ở, cho vay vốn ưu đãi... Đẩy mạnh phổ cập THCS khu vực miền núi.
3. Bảo đảm tốt về an sinh xã hội, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường
4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
5. Phòng, chống và giảm mạnh các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
6. Từng bước thực hiện đánh giá môi trường chiến lược trong việc lập các qui hoạch, kế hoạch.
7. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm.
Nguyễn Hưng